Trong vận tải hàng hoá, chi phí là điều hiển nhiên xuất hiện và phụ phí là hạng mục mà các bạn cần chuẩn bị sẵn sàng. Vậy trong vận tải đường biển có các chi phí này hay không? Khi vận tải hàng hóa bằng đường biển, doanh nghiệp cần nắm rõ những loại phí và phụ phí nào?
Trong vận tải hàng hoá, chi phí là điều hiển nhiên xuất hiện và phụ phí là hạng mục mà các bạn cần chuẩn bị sẵn sàng. Vậy trong vận tải đường biển có các chi phí này hay không? Khi vận tải hàng hóa bằng đường biển, doanh nghiệp cần nắm rõ những loại phí và phụ phí nào?
Để biết câu trả lời xung quanh vấn đề này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Trường Thành Logistics.
7 loại phí đối với hàng nhập khẩu
Với hàng hoá nhập khẩu, tuỳ theo sản phẩm khai báo, vận chuyển mà doanh nghiệp sẽ phải chi trả một hoặc nhiều hơn một các loại phí, phụ phí sau:
O/F (Ocean Freight): Đây là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…
Handling (Handling fee): Là phí để trả cho quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài. Phí này với mục đích để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…
D/O (Delivery Order fee): Phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu/ Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/ làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng.
Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.
CFS (Container Freight Station fee): Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”: là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập.
Hiểu một cách đơn giản, đây là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Phụ phí cước biển này được các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
CCF( Cleaning Container Fee): là phí vệ sinh container. Đây là phí mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận chuyển hàng và trả tại các depot.
9 loại phí đối với hàng xuất khẩu
Cũng như quá trình nhập khẩu, việc xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển cũng sẽ có những khoản phí phát sinh nhất định. Cụ thể những khoản phí này đó là:
O/F (Ocean Freight): chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng. Đây là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…
AMS (Advanced Manifest System fee): Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…
B/L ( Bill of Lading fee): Phí chứng từ (Documentation fee). Phí này tương tự như phí D/O. Tuy nhiên, mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu/Forwarder phải phát hàng một cái gọi là Bill of Lading.
CFS (Container Freight Station fee): Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
EBS (Emergency Bunker Surcharge): là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính trong Local Charge.
ENS ( Entry Summary Declaration): là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu (EU). Đây là phụ phí kê khai sợ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.
AMS (Automatic Manifest System): Là phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là Mỹ, Canada, Trung Quốc). Đây là phí khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên tàu để chở đến Mỹ.
AFR (Advance Filing Rules): Là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.
10 loại phí, phụ phí khác khi vận chuyển hàng hoá đường biển
Ngoài 7 loại phí, phụ phí khi nhập khẩu hàng hoá và 9 loại phí, phụ phí khi xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp khi lựa chọn hình thức vận chuyển hàng hóa đường biển cần nắm thêm thông tin về các loại phí, phụ phí khác dưới đây.
PCS (Port Congestion Surcharge): Là phụ phí tắc nghẽn cảng. Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
PSS (Peak Season Surcharge): Là phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
SCS (Suez Canal Surcharge): Là phụ phí qua kênh đào Suez. Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez.
BAF (Bunker Adjustment Factor): Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF( Fuel Adjustment Factor).
CAF (Currency Adjustment Factor): Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…
COD (Change of Destination): Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…
DDC (Destination Delivery Charge): Đây là phụ phí nhằm bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Việc thanh toán sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.
ISF (Import Security Kiling): Là phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.
GRI (General Rate Increase): Phụ phí của cước vận chuyển (chỉ diễn ra vào mùa hàng cao điểm).
Phí LSS (Low Sulfur Surcharge): Phụ phí giảm thải lưu huỳnh, áp dụng trong vận tải xuất nhập khẩu các tuyến vận tải đường biển.
Trên đây là thông tin về các loại phí, phụ phí trong quá trình vận tải đường biển. Quý khách hàng muốn kiểm tra các loại phí hay cần tư vấn về vận chuyển hàng hoá, thủ tục hải quan, uỷ thác xuất nhập khẩu… vui lòng liên hệ với Trường Thành Logistics theo địa chỉ:
Trường Thành Logistics - Vận chuyển hàng quốc tế chuyên nghiệp, uy tín
Hotline: 0915 36 38 39
Trụ sở: Tầng 26, Tháp A, tòa nhà Sông Đà, Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Email: sale@truongthanhjsc.com
info@truongthanhlogistics.com
Website: www.truongthanhlogistics.com
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Địa chỉ: P. A210, dãy nhà A, Tòa nhà TTC, 630 Lê Thánh Tông, Quận Hải An, Hải Phòng, Việt Nam.
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 27 Nguyễn Bá Lân, Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Tầng 1, Khu B, Tòa nhà Topaz Garden, Số 4 Trịnh Đình Thảo, Phường Hòa Thanh, Tân Phú, Hồ Chí Minh